Nghị định số 50/2012/NĐ-CP được ban hành ngày 11/6/2012, sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng. Một số vấn đề được sửa đổi như sau:
1. Về Hồ sơ đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay đối với tàu bay, gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
b) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký tàu bay;
c) Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;
d) Giấy chứng nhận chưa có đăng ký do quốc gia nhà chế tạo cấp hoặc giấy chứng nhận đã xóa đăng ký do quốc gia đăng ký cấp;
đ) Tài liệu về tình trạng kỹ thuật của tàu bay, bao gồm: Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu còn hiệu lực đối với tàu bay được sản xuất tại nước ngoài, Giấy chứng nhận loại do Cục Hàng không Việt Nam cấp hoặc công nhận, văn bản xác nhận của nhà chế tạo về tuân thủ các điều kiện thiết kế, chế tạo còn hiệu lực;
e) Hợp đồng mua tàu bay hoặc thuê tàu bay hoặc thuê mua tàu bay.”
2. Về hồ sơ Đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay, bao gồm:
a). Đơn đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục III Nghị định này;
b). Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay Việt Nam;
c). Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký;
d). Giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu tàu bay; trường hợp chuyển quyền sở hữu phải có thêm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của chủ sở hữu cũ.”
3. Ngoài ra, Nghị định sửa đổi cũng quy định về các loại hồ sơ đăng ký quốc tịch và các quyền đối với tàu bay dân dụng, như sau:
- Đề nghị đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay đối với tàu bay quy định tại Khoản 3 Điều 13 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam.
- Đề nghị xóa đăng ký quốc tịch tàu bay
- Đề nghị xóa đăng ký các quyền đối với tàu bay
- Đề nghị đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay
- Đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay và cung cấp các thông tin về cầm cố, thế chấp tàu bay
4. Về hình thức hồ sơ:
Trừ đơn đề nghị phải là bản gốc, các tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực; nếu tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt Nam và phải chứng thực theo quy định của pháp luật. Số lượng hồ sơ: 01 bộ; gửi đến Cục Hàng không Việt Nam bằng cách nộp trực tiếp tại Cục Hàng không Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu điện và phải chịu trách nhiệm về sự chính xác của thông tin trong hồ sơ
5. Về thời hạn trả lời hồ sơ đăng ký:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc đăng ký, xóa đăng ký hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản cho người đề nghị
|